Đáp:
Căn cứ pháp lý:Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung 2013; Thông tư 35/2014/TT-BCAquy định chi tiết thi hành một số điều của luật cư trú và nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú
Theo khoản 2 Điều 27 Luật cư trú quy định về Tách sổ hộ khẩu như sau:“Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này”
Khoản 4 Điều 28 Luật cư trú quy định:“Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu”
Khoản 5 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định: “Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp.”
Như vậy, trường hợp tách hộ khẩu phải có sổ hộ khẩu (gốc) đồng thời phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của anh B.
Tại khoản 8 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:“Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
Vì vậy, để giải quyết trường hợp này bạn cần xinsự giúp đỡ của chính quyền địa phương đặc biệt là công an phường, xã nơi bạn đang có tên trong sổ hộ khẩu để giải quyết. Khi trình bày bạn nên đưa những chứng cứ chứng minh (như ghi âm, ghi hình) việc chủ hộ khẩu gây khó khăn trong việc tách khẩu, đồng thời đưa bản án, quyết định công nhận ly hôn của tòa án để công an có phương án giải quyết phù hợp.